 |
Mai Thảo (1927 - 1998) |
Mai Thảo tên thật là Nguyễn Đăng Quý, bút hiệu khác:
Nguyễn Đăng, ông sinh ngày 8/6/1927 tại chợ Cồn, xã Quần-phương-hạ, huyện
Hải-hậu, tỉnh Nam-định (nguyên quán làng Thổ-khối, huyện Gia-lâm, tỉnh Bắc-ninh,
cùng quê và có họ với hoạ sĩ Lê Thị Lựu), cha là một thương gia và điền chủ giàu
có. Mai Thảo hấp thụ tính yêu văn chương của mẹ gốc Bắc-ninh. Thuở nhỏ học
trường làng, trung học lên Nam-định rồi Hà-nội (học trường Đỗ Hữu Vị, sau là Chu
Văn An). Năm 1945, theo trường sơ tán lên Hưng-yên. Khi chiến tranh bùng nổ năm
1946, gia đình từ Hà-nội tản cư về quê chợ Cồn, trong Căn nhà vùng nước
mặn, từ đó Mai Thảo rời nhà vào Thanh-hóa theo kháng chiến, viết báo, tham
gia các đoàn văn nghệ đi khắp nơi từ Liên-khu-ba, Liên-khu-tư đến chiến khu
Việt-bắc. Thời kỳ này đã để lại dấu ấn sâu sắc trong văn chương ông. 1951, Mai
Thảo bỏ kháng chiến vào thành, đi buôn. 1954, di cư vào Nam. Viết truyện ngắn
trên các báo Dân Chủ, Lửa Việt, Người Việt. Chủ trương báo Sáng Tạo (1956), Nghệ
Thuật (1965) và từ 1974, trông nom báo Văn. Tham gia chương trình văn học nghệ
thuật của các đài phát thanh tại Sài-gòn từ 1960 đến 1975. Ngày 4/12/1977, Mai
Thảo vượt biển. Sau 7 ngày đêm trên biển, thuyền tới Pulau Besar, Mã-lai. Đầu
năm 1978, được em bảo lãnh sang Hoa-kỳ. Ít lâu sau ông cộng tác với tờ Đất Mới
của Thanh Nam và một số báo khác tại hải ngoại. Tháng 7/1982 ông tái bản tạp chí
Văn, làm chủ biên đến 1996, vì tình trạng sức khỏe trao lại cho Nguyễn Xuân
Hoàng; hai năm sau ông mất tại Santa Ana, California ngày 10/1/1998.
Mai Thảo thích thơ, thuộc thơ, viết nhiều bài thơ
dài từ năm 16, 17 tuổi, làm cả kịch thơ. Những tập thơ đầu đã thất lạc. Khi vào
Nam viết văn, làm báo, ông bỏ thơ. Mười năm trước khi mất, Mai Thảo cho xuất bản
tập thơ duy nhất: Ta thấy hình ta những miếu đền, cô đọng những cô đơn
mất mát của một đời người.
TÁC PHẨM: |
Đêm giã từ Hà-nội (Tập truyện ngắn - Người Việt, 1955)
Ánh sáng miền Nam (Truyện dài - Sáng Tạo, 1956)
Tháng giêng cỏ non (Tập truyện ngắn - 1956)
Bản chúc thư trên ngọn đỉnh trời (Tập truyện ngắn - Sáng Tạo, 1963)
Cô thích nhạc Brahms? (phóng tác)
Mái tóc dĩ vãng (Truyện dài - Tiểu thuyết tuần san, 1963)
Khi mùa mưa tới (Truyện dài - Thái Lai, 1964)
Bẫy thỏ ngày sinh nhật (Tập truyện ngắn - Nguyễn Đình Vượng, 1965)
Căn nhà vùng nước mặn (Tùy bút - An Tiêm, 1966)
Đêm kỳ diệu (Truyện dài - ?)
Viên đạn đồng chữ nổi (Truyện dài - Văn, 1966)
Đêm lạc đường (Tập truyện ngắn - Khai Trí, 1967)
Cùng đi một đường (Truyện dài - 1967)
Dòng sông rực rỡ (Tập truyện ngắn - Văn Uyển, 1968)
Sau khi bão tới (Truyện dài - Màn Ảnh, 1968)
Tới một tuổi nào (Truyện dài - Miền Nam, 1968)
Người thầy học cũ (Tập truyện ngắn - Văn Uyển, 1969)
Chuyến tàu trên sông Hồng (Tập truyện ngắn - Tuổi Ngọc, 1969)
Cũng đủ lãng quên đời (Truyện dài - Hồng Đức, 1969)
Lối đi dưới lá (Truyện dài - 1969)
Mười đêm ngà ngọc (Truyện dài - Hoàng Đông Phương, 1969)
Tùy bút (Tùy bút - 1970)
Mưa núi (Tập truyện ngắn - Tân Văn, 1970)
Thời thượng (Truyện dài - Côi Sơn, 1970)
Sống chỉ một lần (Truyện dài - Nguyễn Đình Vượng, 1970)
Hết một tuần trăng (Truyện dài - Tủ sách Văn Nghệ Khai Phóng, 1970)
Sau giờ giới nghiêm (Truyện dài - Tủ sách Văn Nghệ Khai phóng, 1970)
Trong như hồ thu (Truyện dài - Tủ sách văn Nghệ Hiện Đại, 1971)
Mang xuống tuyền đài (Truyện dài - Tủ sách Văn Nghệ Khai Phóng, 1971)
Một ngày của Nhã (Truyện dài - 1971)
Để tưởng nhớ mùi hương (Truyện dài - Nguyễn Đình Vượng, 1971)
Sóng ngầm (Truyện dài - Hoa biển, 1971)
Sống như hình bóng (Truyện dài - Tiếng Phương Đông, 1972)
Hạnh phúc đến về đêm (Truyện dài - Nguyễn đình Vượng, 1972)
Một đời còn tưởng nhớ (Truyện dài - Hải Vân, 1972)
Gần mười bẩy tuổi (Truyện dài - Nguyễn Đình Vượng, 1972)
Chỉ là ảo tưởng (Truyện dài - Sống Mới, 1972)
Một địa chỉ hoa (Tập truyện ngắn - Văn, 1972)
Tình yêu mầu khói nhạt (Truyện dài - Nguyễn Đình Vượng, 1972)
Suối độc (Truyện dài - Nguyễn Đình Vượng, 1973)
Bên lề giấc mộng (Truyện dài - Ngày Mới, 1973)
Chìm dần vào quên lãng (Truyện dài - Tiếng phương Đông, 1973)
Cửa trường phía bên ngoài (Truyện dài - Đồng Nai, 1973)
Ánh lửa cuối đường hầm (Truyện dài - Anh Lộc, 1974)
Những người tình tuổi song ngư (Truyện dài - Hướng Dương, 1974)
Ôm đàn tới giữa đời (Truyện dài - Gìn Vàng Giữ Ngọc, 1974)
Ngón tay đeo nhẫn (Truyện dài - Anh Lđc, 1974)
Chân dung mười lăm nhà văn, nhà thơ Việt Nam (Nhận định, hồi ức - Văn Khoa, 1985)
Ngọn hải đăng mù (Tập truyện ngắn - Làng Văn, Toronto, 1987)
Ta thấy hình ta những miếu đền (Thơ - Văn Khoa, California, 1989)
Một đêm thứ bẩy (Tập truyện ngắn - Tổ hợp xuất bản miền Đông Hoa Kỳ, 1988)
Hồng Kông ở dưới chân (Tập truyện ngắn - Xuân Thu, 1989)
Chân bài thứ năm (Tập truyện ngắn - Nam Á, Paris, 1990)
Chuyến métro đi từ Belleville (Tập truyện ngắn - Nam Á, 1990)
|
|